Nhà yêu nước tiêu biểu và Đảng Cộng sản Đông Dương.
Thư, công hàm của Chủ tịch Hồ Chí Minh; ngoại giao trước và sau 6/3/1946; quan hệ ngoại giao, hội nghị quốc tế; đoàn kết với các nước Đông Dương; Hiệp định Giơ-ne-vơ.
Bối cảnh lịch sử; Hiệp định Giơ-ne-vơ; quan hệ với các nước XHCN; đoàn kết 3 nước Đông Dương; Hiệp định Paris; quan hệ sau Hiệp định Paris.
1. Hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong đấu tranh giánh độc lập dân tộc từ đầu TK XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
a. Hoạt động của một số nhà yêu nước Việt Nam tiêu biểu.
* Phan Bội Châu
-1905 – 1909;
+ Sang Nhật , tiếp xúc với một số nhân vật như Lương Khải Siêu, Khuyến Dương Nghị. . .
+ Tổ chức phong trào Đông Du
+ Tham gia thành lập Đông Á đồng minh hội và Điền – Quế - Việt liên minh.
- 1919 – 1925:
+ thành lập và triển khai hoạt động của Hội Việt Nam Quang phục hội.
+ thành lập hội Chắn Hoa Hưng hóa. . .
*Phan Châu Trinh:
-1906:
+ Sang Nhật Bản rồi về nước,
+ Gửi thư Toàn quyền Đông Dương cải cách chế độ cai trị, mở mang kinh tế. . . cho Việt Nam
-1911- 1925
+ Hoạt động tại Pháp gửi kiến nghị lên chính phủ Pháp.
+ Lên án chính sách của Pháp ở Đông Dương(viết báo, diễn thuyết. . )
*Nguyễn Ái Quốc
-1918-1920
+ Gia nhập Đảng Xã hội Pháp
+ Bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng Xã hội Pháp.
-1921 – 1930
+Tham dự nhiều hoạt động của Quốc tế cộng sản ở Liên Xô, Trung Quốc
+ Tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa và Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.
*Tác dụng:
- bước đầu kết nối cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
- đặt nền móng cho hoạt động đối ngoại của Việt Nam thời kì hiện đại.
b. Hoạt động đối ngoại của Đảng Cộng sản Đông Dương
-1930 -1940:
+ Duy trì liên lạc với Quốc tế cộng sản, các đảng phái cộng sản vfa phong trào vô sản ở các nước.
+ thể hiện sự ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
+ tìm kiếm sự giúp đỡ đối với công cuộc giải phóng dân tộc.
+ 4/1931: trở thành một chi bộ độc lập của Quốc tế cộng sản.
+ 1934: Ban chỉ huy hải ngoại của Đảng CS Đông Dương được thành lập.
-1941 – 1945:
+ ủng hộ Liên Xô cùng lực lượng Đồng minh chống phát xít.
+ 1942 – 1945: Hồ Chí Minh đã hai lần sang Trung Quốc vận động ngoại giao với lực lượng Đồng minh.
2. Hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp ( 1945 – 1954)
* Từ 1945: chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư, công hàm cho Đại hội đồng Liên hợp quốc và chính phủ một số nước Đồng minh:
+ khẳng định tính hợp pháp của nhà nước Việt NamDCCH.
+ đề nghị công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
*Trước ngày 6/3/1946:
- thực hiện chính sách ngoại giao mềm mỏng với quân Trung Hoa dân quốc
- kiên quyết chống thực dân Pháp.
*Từ ngày 6/3/1946
- Kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946, đồng ý cho quân Pháp thay thế quân Trung Hoa dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp vũ khí quân đội Nhật ở miền bắc.
- Tiến hành đàm phán ngoại giao tại Đà Lạt – Phông-ten-nơ-bờ-lô(Pháp)
- Kí với Pháp bản Tạm ước Việt – Pháp(14/9/1946) nhường cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa
*Năm 1947 – 1949
- Thiết lập cơ quan ngoại giao phòng Thông tin tại Thái Lan, Miến Điện, Ấn Độ.
- Cử đại diện tham gia một số hội nghị qquoocs tế và khu vực tại châu Á và châu Âu.
* Năm 1950
- Thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước XHCN Trung Quốc, Liên Xô, Triều Tiên và một số nước Đông Âu ( Tiệp Khắc, Đức, Rummani, Ba Lan. . . )
*Năm 1951
- Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa 3 nước Đông Dương.
- Tổ chức Hội nghị liên minh nhân dân 3 nước Việt Nam – Lào, CPC tại Tuyên Quang ( 3/1951)
* Năm 1954
- Cử phái đoàn ngoại giao tham dự Hội nghị và kí kết Hiệp định Giơ – ne – vơ về Đông
Dương, buộc pháp
+ thừa nhận và tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam,
Lào, CPC.
+ Là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương.
+ Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam.
+ Tạo cơ sở pháp lí uan trọng cho sự nghiệp đấu tranh thống nhất đất nước của Việt Nam sau đó.
3. Hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ ( 1954 - 1975)
a. Bối cảnh lịch sử
- Sau 1954:
+ Miền Bắc từng bước xây dựng CNXH.
+ Miền Nam: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
-Hoạt động đối ngoại của Việt Nam chủ yếu phục vụ sự nghiệp giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước.
b. Hoạt động đối ngoại chủ yếu
* Đấu tranh yêu cầu thực hiện Hiệp định Giơ – ne – vơ:
- 1954 – 1958: Nhà nước Việt Nam DCCH nhiều lần gửi công hàm cho chính quyền Sài Gòn
và các bên liên quan, yêu cầu thực hiện nội dung hiệp định Giơ – ne – vơ.
*Củng cố, phát triển quan hệ với các nước XHCN: 1954-1975: Chủ tịch Hồ Chí Minh và lãnh đạo cấp cao Việt Nam đã có nhiều làn tiếp xúc với lãnh đạo các nước XHCN, đặc biệt là Liên Xô, Trung Quốc.
*Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa 3 nước Đông Dương
-1965, Hội nghị nhân dân 3 nước Đông Dương diễn ra tại Ph nôm Pênh,(CPC).
- 1970: Hội nghị cấp cao nhân dân 3 nước Đông Dương ra tuyên bố chung.
*Đàm phán kí Hiệp định Pari: 1968 – 1973, Việt Nam cử các phái đoàn ngoại giao, tham gia đàm phán, kí kết Hiệp định Pari, buộc Mỹ rút quân và công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam
* Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước, đặc biệt là sau khi Hiệp định Pari được kí kết ( 1973), đẩy mạnh đối ngoại nhân dân.