1. Bối cảnh lịch sử
- Giữa thế kỉ XV, tình hình kinh tế - xã hội Đại Việt đã phục hồi và phát triển, đời sống nhân dân ổn định.
- Tuy nhiên, bộ máy chính quyền phân tán, bè phái; hệ thống hành chính hoạt động thiếu hiệu quả, gây nhiều khó khăn cho chính quyền trung ương.
2. Nội dung cuộc cải cách
a) Về chính trị và hành chính
- Bãi bỏ chức Tể tướng, một số chức danh đại thần khác,vua trực tiếp điều khiển triều đình.
- Bãi bỏ lệ ban quốc tính, quý tộc tôn thất không được lập phủ đệ và quân đội riêng.
- Tổ chức tuyển chọn bộ máy quan lại ở trung ương qua chế độ khoa cử Nho học.
- Từ năm 1466 đến 1471, vua Lê Thánh Tông tiến hành cải cách quy mô lớn:
+ Ở trung ương:
▪ Đứng đầu bộ máy nhà nước là Hoàng đế.
▪ Sáu bộ đảm trách những công việc chính yếu của quốc gia.
▪ Đặt thêm Lục tự và Lục khoa để hỗ trợ và giám sát Lục bộ.
▪ Hoàn thiện hệ thống cơ quan văn phòng và các cơ quan chuyên môn.
+ Ở địa phương:
▪ Cả nước được chia làm 12 đạo (sau đổi thành thừa tuyên), đến năm 1471 có thêm thừa tuyên Quảng Nam. Đứng đầu Thừa tuyên là các Tuyên phủ sứ.
▪ Hệ thống cơ quan chuyên trách: Thừa ty (dân sự), Đô ty (quân sự) và Hiến ty (tư pháp).
▪ Kinh thành Thăng Long thuộc đơn vị hành chính đặc biệt gọi là phủ Trung Đô, về sau gọi là phủ Phụng Thiên.
▪ Đến năm 1490 hoàn thành vẽ bộ bản đồ: Hồng Đức bản đồ sách.
b) Về quân sự
- Năm 1466, vua Lê Thánh Tông cải tổ hệ thống quân đội, chia làm hai loại quân:
+ Quân thường trực (cấm binh) bảo vệ kinh thành.
+ Quân các đạo (ngoại binh) đóng ở các địa phương.
- Cho đặt quân lệnh để thường xuyên tập trận.
- Tổ chức các kì thi võ để tuyển chọn tướng sĩ.
c) Về kinh tế
- Năm 1477, vua Lê Thánh Tông ban hành chính sách lộc điền và quân điền.
- Thể lệ thuế khoá được nhà nước quy định theo hạng.
- Nhà nước đặt Hà đê quan và Khuyến nông quan để quản lí việc đê điều, đặt Đồn điền quan để khuyến khích việc khẩn hoang, mở rộng diện tích.
d) Về luật pháp
- Năm 1483, vua Lê Thánh Tông cho ban hành bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) gồm 722 điều.
- Nhiều truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc đã được thể chế hoá thành các điều luật.
e) Về văn hóa - giáo dục
- Nho giáo được đặt làm hệ tư tưởng chính thống.
- Giáo dục, khoa cử được chú trọng: trùng tu và mở rộng Quốc Tử Giám, định phép thi Hương, thi Hội; năm 1484 bắt đầu cho dựng bia tiến sĩ …
3. Kết quả và ý nghĩa
- Kết quả:
+ Xây dựng được hệ thống hành chính thống nhất trên phạm vi cả nước theo hướng tinh gọn, bảo đảm sự chỉ đạo và tập trung quyền lực vào tay vua.
+ Các hoạt động kinh tế, pháp luật, quân sự, văn hoá, giáo dục đều đạt được tiến bộ hơn hẳn so với các thời trước đó.
- Ý nghĩa:
+ Thành công của cải cách đã góp phần tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quan lại, đưa chính quyền quân chủ Lê sơ đạt đến đỉnh cao của mô hình quân chủ quan liêu chuyên chế.
+ Góp phần quan trọng vào ổn định và phát triển kinh tế,văn hoá, xã hội Đại Việt tk XV.
+ Mô hình quân chủ Lê sơ đã trở thành khuôn mẫu của các nhà nước phong kiến ở Việt Nam từ thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII.