BÀI 13: HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 - 1954) VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ (1954 - 1975)
BÀI 13: HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 - 1954) VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ (1954 - 1975)
1.Hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp ( 1945 – 1954)
*Từ 1945: chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư, công hàm cho Đại hội đồng Liên hợp quốc và chính phủ một số nước Đồng minh:
+ khẳng định tính hợp pháp của nhà nước Việt NamDCCH.
+ đề nghị công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
*Trước ngày 6/3/1946:
- thực hiện chính sách ngoại giao mềm mỏng với quân Trung Hoa dân quốc
- kiên quyết chống thực dân Pháp.
*Từ ngày 6/3/1946
- Kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946, đồng ý cho quân Pháp thay thế quân Trung Hoa dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp vũ khí quân đội Nhật ở miền bắc.
- Tiến hành đàm phán ngoại giao tại Đà Lạt – Phông-ten-nơ-bờ-lô(Pháp)
- Kí với Pháp bản Tạm ước Việt – Pháp(14/9/1946) nhường cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa
*Năm 1947 – 1949
- Thiết lập cơ quan ngoại giao phòng Thông tin tại Thái Lan, Miến Điện, Ấn Độ.
- Cử đại diện tham gia một số hội nghị qquoocs tế và khu vực tại châu Á và châu Âu.
* Năm 1950
- Thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước XHCN Trung Quốc, Liên Xô, Triều Tiên và một số nước Đông Âu ( Tiệp Khắc, Đức, Rummani, Ba Lan...)
*Năm 1951
- Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa 3 nước Đông Dương.
- Tổ chức Hội nghị liên minh nhân dân 3 nước Việt Nam – Lào, CPC tại Tuyên Quang ( 3/1951)
* Năm 1954
- Cử phái đoàn ngoại giao tham dự Hội nghị và kí kết Hiệp định Giơ – ne – vơ về Đông
Dương, buộc pháp
+ thừa nhận và tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam,
Lào, CPC.
+ Là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương.
+ Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam.
+ Tạo cơ sở pháp lí uan trọng cho sự nghiệp đấu tranh thống nhất đất nước của Việt Nam sau đó.
2. Hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ ( 1954 - 1975)
a. Bối cảnh lịch sử
- Sau 1954:
+ Miền Bắc từng bước xây dựng CNXH.
+ Miền Nam: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
-Hoạt động đối ngoại của Việt Nam chủ yếu phục vụ sự nghiệp giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước.
b. Hoạt động đối ngoại chủ yếu
* Đấu tranh yêu cầu thực hiện Hiệp định Giơ – ne – vơ:
- 1954 – 1958: Nhà nước Việt Nam DCCH nhiều lần gửi công hàm cho chính quyền Sài Gòn
và các bên liên quan, yêu cầu thực hiện nội dung hiệp định Giơ – ne – vơ.
*Củng cố, phát triển quan hệ với các nước XHCN: 1954-1975: Chủ tịch Hồ Chí Minh và lãnh
đạo cấp cao Việt Nam đã có nhiều làn tiếp xúc với lãnh đạo các nước XHCN, đặc biệt là
Liên Xô, Trung Quốc.
*Tăng cường mối quan hệ đoàn kết giữa 3 nước Đông Dương
-1965, Hội nghị nhân dân 3 nước Đông Dương diễn ra tại Ph nôm Pênh,(CPC).
- 1970: Hội nghị cấp cao nhân dân 3 nước Đông Dương ra tuyên bố chung.
*Đàm phán kí Hiệp định Pari: 1968 – 1973, Việt Nam cử các phái đoàn ngoại giao, tham gia đàm phán, kí kết Hiệp định Pari, buộc Mỹ rút quân và công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam
* Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước, đặc biệt là sau khi Hiệp định Pari được kí kết ( 1973), đẩy mạnh đối ngoại nhân dân.