Bài 7: KHÁI QUÁT VỀ CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM
Bài 7: KHÁI QUÁT VỀ CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM
1. Khái quát về chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
a) Vị trí địa chiến lược của Việt Nam
- Việt Nam có vị trí chiến lược trên cả đất liền và trên biển, nằm trên trục giao thông quốc tế.
- Việt Nam là địa bàn cạnh tranh của các cường quốc, từ thời cổ đại đã phải tiến hành nhiều cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc.
b) Vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
- Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là cuộc chiến tranh chính nghĩa chống lại các cuộc chiến tranh xâm lược, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã góp phần nêu cao chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc, mưu trí, sáng tạo của con người Việt Nam, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết dân tộc và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
2. Một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu
a) Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
- Thời gian: năm 938
- Địa điểm: sông Bạch Đằng
- Quân xâm lược: Quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy
- Diễn biến chính: Cuối năm 938 Ngô Quyền tổ chức trận địa cọc trên sông Bạch Đằng, tiêu diệt lực lượng thủy binh của Hoằng Tháo.
- Kết quả - ý nghĩa: Chiến thắng Bạch Đằng mở đầu thời kì độc lập, tự chủ lâu dài trong lịch sử dân tộc ta.
b) Kháng chiến chống quân xâm lược Tống
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 981
- Thời gian: năm 981
- Địa điểm: Lục Đầu giang, sông Bạch Đằng
- Quân xâm lược: Quân Tống do tướng Hầu Nhân Bảo chỉ huy
- Diễn biến chính:
+ Trận Lục Đầu giang: Lê Hoàn chỉ huy làm phá sản kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của quân Tống.
+ Trận Bình Lỗ - sông Bạch Đằng: Lê Hoàn cho xây thành Bình Lỗ, đóng cọc trên sông Bạch Đằng.
- Kết quả - ý nghĩa: Tướng Hầu Nhân Bảo tử trận, quân Tống rút chạy, nền độc lập của Đại Cồ Việt được giữ vững.
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 1075 - 1077
- Thời gian: Tháng 1 đến tháng 3 năm 1077
- Địa điểm: Phòng tuyến sông Như Nguyệt
- Quân xâm lược: Quân Tống do Quách Quỳ và Triệu Tiết chỉ huy.
- Diễn biến chính: Trận quyết chiến chiến lược trên phòng tuyến sông Như Nguyệt, phản công tiêu diệt quân Tống, chủ động giảng hòa kết thúc chiến tranh.
- Kết quả - ý nghĩa: Quân Tống thất bại, nhà Tống đã phải trả lại đất Quảng Nguyên (Cao Bằng), nối lại bang giao hai nước.
c) Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (1258, 1285, 1287-1288)
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông Cổ năm 1258
- Thời gian: Năm 1258
- Địa điểm: Bình Lệ Nguyên và Đông Bộ Đầu
- Quân xâm lược: Quân Mông Cổ do Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy.
- Diễn biến chính: Sau trận đánh ở Bình Lệ Nguyên không thành (17/1/1258), quân đội nhà Trần lui về để bảo toàn lực lượng. Đến ngày 28/1/1258 quân đội nhà Trần phản công và giành thắng lợi ở Đông Bộ Đầu.
- Kết quả - ý nghĩa: Quân Mông Cổ thất bại, phải rút chạy về nước.
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1285
- Thời gian: Năm 1285
- Địa điểm: Thăng Long, Tây Kết, Hàm Tử, Chương Dương
- Quân xâm lược: Quân Nguyên do Thoát Hoan và Toa Đô chỉ huy.
- Diễn biến chính:
+ Tháng 1/1285: Nhà Trần tổ chức chặn bước tiến của giặc, lui quân về phòng tuyến Vạn Kiếp - Bình Than.
+ Tháng 5/1285: Nhà Trần phản công, tiến lên giải phóng Thăng Long.
- Kết quả - ý nghĩa: Quân Nguyên thất bại, Thoát Hoan phải chui ống đồng chạy về nước.
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1287-1288
- Thời gian: Năm 1287-1288
- Địa điểm: phía Bắc Việt Nam: Vân Đồn, sông Bạch Đằng, Vạn Kiếp, Thăng Long
- Quân xâm lược: Quân Nguyên do Thoát Hoan và Ô Mã Nhi chỉ huy.
- Diễn biến chính:
+ Trận Vân Đồn: Cánh quân Trần Khánh Dư đánh tan đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ
+ Trận Bạch Đằng: Trần Hưng Đạo bố trí trận địa cọc, Ô Mã Nhi bị bắt, toàn bộ thủy binh giặc bị giết.
- Kết quả - ý nghĩa: Cuộc kháng chiến toàn thắng, quân Nguyên phải rút khỏi nước ta.
d) Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm năm 1785
- Thời gian: Năm 1785
- Địa điểm: Rạch Gầm - Xoài Mút
- Quân xâm lược: Quân Xiêm.
- Diễn biến chính: Nguyễn Huệ chọn sông Tiền, đoạn từ Rạch Gầm đến Xoài Mút làm trận quyết chiến chiến lược. Quân Tây Sơn giả vờ thua, dụ địch vào trận địa đã mai phục rồi tấn công thẳng vào chiến thuyền giặc.
- Kết quả - ý nghĩa: 300 chiến thuyền và 2 vạn thủy binh của Xiêm đã bị tiêu diệt.
e) Cuộc kháng chiến chống quân Thanh năm 1789
- Thời gian: Năm 1789
- Địa điểm: Thăng Long
- Quân xâm lược: Quân Thanh.
- Diễn biến chính:
+ Đêm mồng 3 tết Kỷ Dậu (1789) hạ đồn Hạ Hồi
+ Ngày mồng 5 tết Kỷ Dậu (1789) bao vây tiêu diệt đồn Ngọc Hồi và đồn Khương Thượng
- Kết quả - ý nghĩa: Quân Thanh đại bại, rút lui về nước.
g) Nguyên nhân thắng lợi
* Nguyên nhân chủ quan
- Có sức mạnh toàn dân “cả nước đánh giặc, toàn dân là lính”
- Truyền thống yêu nước, ý chí kiên cường trong đấu tranh.
- Có sự lãnh đạo của các vua và tướng lĩnh tài giỏi.
* Nguyên nhân khách quan
- Các đội quân xâm lược mang tính phi nghĩa, nên tất yếu sẽ thất bại
- Các đội quân xâm lược thiếu sự chuẩn bị về hậu cần nên rơi vào thế bất lợi.
3. Một số cuộc kháng chiến không thành công
a) Kháng chiến chống quân Triệu
Năm 179 TCN, Triệu Đà bất ngờ đánh vào thành Cổ Loa, cuộc chiến đấu của An Dương Vương bị thất bại. Âu Lạc rơi vào ách thống trị của Nam Việt.
b) Kháng chiến chống quân Minh
- Tháng 11/1406: Nhà Hồ tổ chức chặn đánh quân Minh nhưng thất bại, phải rút về bờ nam sông Hồng, Đa Bang, Đông Đô để cố thủ.
- Tháng 1/1407: Quân Minh chiếm thành Đa Bang, rồi tràn xuống chiếm Đông Đô (Thăng Long), nhà Hồ lui về Tây Đô ( Thanh Hóa).
- Tháng 3/1407: Quân Minh tấn công Tây Đô, quân nhà Hồ rút về Nghệ An.
- Tháng 6/1407: Hồ Qúy Ly bị bắt , cuộc kháng chiến của nhà Hồ thất bại.
c) Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược nửa sau thế kỉ XIX
- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam, triều Nguyễn có tổ chức kháng chiến chống Pháp, nhưng do sai lầm về đường lối và không tập hợp được quần chúng nhân dân nên đã để nước ta rơi vào tay thực dân Pháp.
- Với Hiệp ước Hác-măng (1883) và Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), thực dân Pháp đã căn bản hoàn thành xong quá trình xâm lược Việt Nam.
d) Nguyên nhân không thành công
- Tương quan so sánh lực lượng chênh lệch, các thế lực ngoại xâm có thực lực mạnh về mọi mặt.
- Sai lầm trong đường lối kháng chiến của các triều đại phong kiến.
- Sự chủ quan, mất cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù.