1. Bối cảnh lịch sử của các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975.
* Thế giới
- Xu thế hòa hoãn Đông – Tây tiếp tục diễn ra, quan hệ giữa các nước lớn ẩn chứa nhiều yếu tố phức tạp,( tình trạng bất ổn, xung đột vẫn diễn ra nhiều nơi trên thế giới)
* Trong nước
- Đất nước thống nhất, đi lên CNXH
- kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn
- Quan hệ Việt Nam với Trung Quốc và Campuchia có nhiều dấu hiệu bất ổn.
2. Diễn biến của các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4- 1975
a) Cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam ( 1975 – 1979)
- Sau khi lên nắm chính quyền, tập đoàn Pôn Pốt đã có nhiều hoạt động khiêu khích, lấn chiếm lãnh thổ Việt Nam:
+ 5/1975, đánh chiếm đảo Phú Quốc, chiếm đảo Thổ Chu và xâm chiếm nhiều vùng lãnh thổ Việt Nam ( Hà Tiên đến Tây Ninh)
+ 22/12/1978, Pôn Pốt đánh vào Tây Ninh, tiến sâu lãnh thổ Việt Nam.
-Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, Quân đội Việt Nam tổ chức phản công, đánh bật lực lượng Pôn Pốt ra khỏi lãnh thổ.
- Theo yêu cầu giúp đỡ của Mặt trận đoàn kết toàn dân tộc cứu nước Campuchia, quân tình nguyện Việt Nam cùng quân đội CPC lật đổ chế độ diệt chủng Pôn Pốt khơ me đỏ.
- 7/1/1979, thủ đô Phnôm Pênh hoàn toàn giải phóng.
b). Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc. ( 1979 – 1989)
-Từ năm 1975, quan hệ Việt Nam- Trung Quốc trở nên căng thẳng:
+ Trung Quốc đơn phương chấm dứt các viện trợ kinh tế, kĩ thuật
+ Trung Quốc khiêu khích, xâm phạm ở các khu vực biên giới phía Bắc Việt Nam
-17/2/1979, Trung Quốc mở cuộc tấn công vào lãnh thổ Việt Nam ( Móng Cái –Quảng Ninh đến Phong Thổ - Lai Châu).
- Để bảo vệ Tổ quốc, quân dân Việt Nam đã chiến đấu, làm thất bại âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của quân đội Trung Quốc. 3/1979 Trung Quốc rút về nước.
- Sau khi rút về nước, Trung Quốc tiếp tục có những hành động gây xung đột, lấn chiếm lãnh thổ Việt Nam ( đặc biệt địa bàn huyện Vị Xuyên – Hà Giang)
c) Cuộc chiến đấu bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam ở Biển Đông
* Việt Nam:
- Sau Đại thắng mùa xuân 1975, Nhà nước CHXHCN Việt Nam quản lí toàn bộ lãnh thổ Việt Nam , trong đó gồm quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
- 12/5/1977, Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam ra tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam
- 1994, Việt Nam phê chuẩn Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982.
- Về hành chính, 1982, Chính phủ Việt Nam thành lập
+ huyện đảo Hoàng Sa, ( trực thuộc tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, nay thuộc thành phố Đà Nẵng)
+ huyện đảo Trường Sa,( trực thuộc tỉnh Đồng Nai , nay thuộc tỉnh Khánh Hòa)
-2007, Chính phủ quyết định thành lập thị trấn Trường Sa cùng hai xã đảo Song Tử Tây và Sinh Tồn ( trực thuộc huyện đảo Trường Sa)
- Nhà nước Việt Nam triển khai nhiều hoạt động thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa:
+ Thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội
+ tăng cường tuần tra, chốt giữ, xây dựng bia chủ quyền. . .
*Trung Quốc:
- 1988, Trung Quốc đánh chiếm trái phép một số đảo, bãi đá thuộc quần đảo Trường Sa: Côn Lôn, Gạc Ma. . . hải quân Việt Nam chiến đấu anh dũng bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia.
- 2012, Trung Quốc ngang nhiên thành lập thành phố Tam Sa, tự cho mình quản lí quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa Việt Nam lên án hành động của Trung Quốc và khẳng định chủ quyền đối với quần đảo
này.
-2014, Trung Quốc đưa giàn khoan Hải Dương 981 đến hoạt động trong vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lí và thềm lục địa Việt Nam ở Biển Đông Việt Nam tăng cường lực lượng tại khu vực đặc quyền kinh tế và tích cực đấu tranh ngoại giao. 16/7/2014 Trung Quốc rút giàn khoan Hải Dương 981 ra khỏi đặc quyền kinh tế Việt Nam
Để giải quyết các tranh chấp chủ quyền biển đảo, Việt Nam luôn kiên định con đường đấu tranh
+ Bằng các biện pháp phù hợp với luật pháp quốc tế
+ trên nguyên tắc bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và lợi ích quốc gia.
3. Ý nghĩa lịch sử của các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4. 1975
- Làm thất bại ý đồ và hành động xâm lược, chống phá Việt Nam của các thế lực thù địch.
- Bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN
- Khẳng định ý chí độc lập tự chủ, và tinh thần đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế trong sáng của nhân dân Việt Nam
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc xây dựng CNXH
- Để lại những bài học kinh nghiệm quý giá cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tương lai.
- Góp phần bảo vệ hòa bình ổn định ở khu vực Đông Dương và Đông Nam Á.
4. Một sô bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ 1945 đến nay.
a) Phát huy tinh thần yêu nước:
+ tinh thần sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì sự nghiệp bảo vệ độc lập dân tộc, thống nhất đất nước. . . .
+ khơi dậy và phát huy tinh thần yêu nước tạo nên động lực và sức mạnh to lớn với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.
b)Củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết
- Là sức mạnh, là nhân tố quyết định thắng lợi.
-Thể hiện:
+ các chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam
+ thành lập các mặt trận như: mặt trận Việt Minh, Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
-Trong thời kì đổi mới: việc củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết , là yếu tố góp phần ổn định xã hội, phát huy sức mạnh toàn dân
c) Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
- Là nhân tố quan trọng đưa đến những thắng lợi lịch sử
- Được biểu hiện thông qua việc tổ chức, phát huy nội lực của toàn dân, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế.
- Trong bối cảnh hiện nay, việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại tăng cường sức mạnh tổng hợp, để tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, tạo thế và lực để đất nước ổn định và phát triển.
d) Phát triển, sáng tạo nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự.
- Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp tục xây dựng và phát triển sáng tạo nghệ thuật quân sự Việt Nam:
+ Chiến tranh nhân dân, kết hợp chiến tranh du kích và chiến tranh chính quy. . .
+ Đánh địch bằng 3 mũi giáp công ( chính trị, quân sự, binh vận)
+ kết hợp chặt chẽ 3 thứ quân ( bộ đội chủ lực, địa phương, dân quân du kích). .
-Trong bối cảnh sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện nay , nghệ thuật quân sự Việt Nam cần phát triển ở trình độ khoa học ca, góp phần xây dựng đất nước và quốc phòng vững mạnh.